Nên uống sữa bò – sữa dê hay sữa hạt?

sữa dê và sữa hạt

Hiện nay, các sản phẩm sữa bò và chế phẩm từ sữa bò được các mẹ ưu tiên lựa chọn cho bé từ 0 – 12 tuổi. Tại Việt Nam, các sản phẩm sữa bò sữa bò vinamilk 100, sữa TH, hay các thương hiệu sữa công thức Úc, New Zealand được các mẹ lựa chọn nhiều nhất. Tuy nhiên, lại có nhiều ý kiến cho rằng sữa dê và sữa hạt lại tốt hơn sữa bò. Vì vậy, bài viết hôm nay sieuthihanguc sẽ phân tích ưu và nhược điểm của từng loại sữa này nhé!

Ưu và nhược điểm của sữa bò

Sữa bò là một sự lựa chọn để thay thế sữa mẹ. Sữa bò có nhiều công dụng tuyệt vời với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Tuy nhiên, loại sữa này vẫn có ưu và nhược điểm.

hình ảnh sữa bò

Ưu điểm của sữa bò

Sữa nguyên chất có thể cung cấp protein thiết yếu, thêm calo từ chất béo, cũng như vitamin và khoáng chất.

Phiên bản không có Lactose có sẵn cho những người không dung nạp đường sữa.

Sữa bò, bao gồm các lựa chọn tiệt trùng ăn cỏ và nhiệt độ thấp, có sẵn rộng rãi trong các cửa hàng tạp hóa và cửa hàng tiện lợi.

Nhược điểm của sữa bò

Bên cạnh những ưu điểm của sữa bò; thì cũng có một số nghiên cứu khoa học khẳng định rằng sữa bò có khả năng làm tăng mối nguy hại cho sức khỏe. Cụ thể như sau:

  • Sữa bò thiếu chất xơ, chứa nhiều chất béo, không tốt cho sức khỏe.
  • Đối với những người dị ứng với sữa và những sản phẩm từ sữa, thì sử dụng sữa bò có khả năng gây dị ứng lactose khiến đau bụng, đầy hơi, thậm chí là tiêu chảy.
  • Có nhiều người không dung nạp lactose; có nghĩa là cơ thể họ thiếu một enzyme quan trọng trong đường tiêu hóa để thu nhận các chất dinh dưỡng trong sữa bò. Tình trạng này phổ biến ở người da đen, châu Á và người Mỹ bản địa. Những đối tượng này không phù hợp để sử dụng sữa bò.
  • Những đối tượng có cholesterol trong máu cao; cũng có xu hướng không sử dụng sữa bò, thay vào đó, họ sử dụng sữa thực vật thay thế.

Ưu và nhược điểm của sữa dê

Trong một cốc 250ml sữa dê có chứa:

Calo 140
chất béo 7g
chất béo bão hòa 4g
chất béo chuyển hóa 0g
cholesterol 25mg
Natri 115mg
Tổng số 1carbs 1g
chất xơ 0g
đường 11g
protein 8g
vitamin D 3mcg (15% DV)
canxi 300mg (25% DV)
Kali 420mg (9% DV)

Ưu điểm của sữa dê

Nói sữa dê thật ra được ít gia đình ưa chuộng cũng không hẳn là đúng. Nhiều gia đình hiện nay vẫn sử dụng loại sữa này cho trẻ em. Bởi dù đắt nhưng sữa lại khá tốt cho trẻ em, ngoài ra cũng giúp trẻ em dễ tiêu hóa hơn. Các bé không nạp được vào lactose cũng có thể uống được.

sữa dê

Tuy nhiên đây có thể là một sai lầm của các gia đình trẻ. Thực ra sữa dê không hẳn là không có lactose. Nó vẫn chứa lactose nhưng chỉ ít hơn sữa bò mà thôi. Nên không phải trẻ nào cũng có thể dung nạp vào lượng lactose trong sữa.

Ưu điểm lớn của loại sữa này so với sữa bò đó là chứa ít protein gây dị ứng. Nên sẽ giúp cho bé dễ tiêu hóa hơn. Tránh được các chứng ợ nóng khó tiêu ở bé.

Nhược điểm của sữa 

Sữa dê thật ra vẫn thiếu axit folic và vitamin B6 nên có thể dẫn đến thiếu máu. Hàm lượng protein trong sữa cũng cao hơn sữa mẹ, sữa bò. Điều này sẽ khiến cho trẻ sơ sinh bị mất nước và thận cũng bị tổn hại.

Điều này được các mẹ khắc phục bằng nhiều cách như pha loãng như những loại sữa khác. Như vậy sẽ làm giảm áp lực của sữa lên thận. Nhưng pha loãng ra thì các dưỡng chất cũng sẽ không đồng đều. Điều này sẽ dẫn đến nguy cơ hạ natri trong máu và có thể gây co giật.

Vì vậy các mẹ nên xem theo hướng dẫn pha sữa trên vỏ hộp. Đừng tự ý pha thêm sữa theo nhu cầu riêng sẽ gây ra hệ quả không tốt cho dạ dày của trẻ.

Giống với sữa bò, sữa dê cũng chứa lactose, nên vì vậy loại sữa này sẽ không tốt đối với những người bị dị ứng lactose. Thay vào đó, bạn có thể sử dụng các loại sữa thực vật khác như sữa đậu nành, sữa hạnh nhân.

Ưu và nhược điểm của sữa hạt

Sữa Sữa hạt là tên gọi các loại thức uống chế biến từ các loại hạt. Theo thành phần dinh dưỡng, những loại sữa hạt có thể chia làm hai nhóm gồm: sữa hạt giàu chất béo, đạm (hạnh nhân, óc chó, các loại đậu…). Và sữa hạt ngũ cốc (yến mạch, gạo lứt, khoai lang, ngô…).

sữa hạt

Ưu điểm

Sữa hạt là nguồn dinh dưỡng dồi dào cho mọi độ tuổi từ trẻ em, mẹ bầu, các mẹ cho con bú, đàn ông, phụ nữ đến người lớn tuổi. Bên cạnh lượng protein, chất xơ dễ tiêu hóa thì các loại hạt cũng chứa chất béo không bão hòa. Có nhiều trong hạnh nhân, giúp giảm lượng cholesterol có hại cho cơ thể.

táo xanh Sữa hạt có lượng chất béo cao, đặc biệt là axit béo không no nhiều nối đôi (polyunsaturated fat, PUF) như các axit omega-3, 6, 9. Trong khi lượng chất bột đường (carb) chỉ từ 15-45%, thấp hơn trong ngũ cốc. Hơn thế nữa, sữa hạt còn chứa nhiều vitamin, khoáng chất và chất chống oxy hóa (anti-oxidants) tốt cho da. Vì lý do này, các nhà dinh dưỡng kết luận rằng sữa hạt là thức uống bổ sung dinh dưỡng rất tốt cho cả nam phụ lão ấu.

Nhược điểm

Khi sử dụng các loại hạt có chứa nhiều đạm thực vật, cơ thể sẽ khó tổng hợp được các protein cần thiết. Gây khó khăn cho việc tiêu hóa, đặc biệt là với trẻ em đang ở tuổi phát triển.

Ngoài ra, đối với những trẻ em đang độ tuổi phát triển, thì lượng dinh dưỡng trong sữa hạt chưa đầy đủ cho sự phát triển. Nếu chỉ sử dụng sữa hạt, thì cần bổ sung thêm sắt, kém và các axit amin từ những nguồn khác nữa.

So sánh sữa bò và sữa dê

Sữa bò giúp tăng chiều cao tốt hơn

Để xét về vấn đề này cũng như các vấn đề bên dưới. Chúng ta sẽ xem xét hàm lượng chất béo và đạm sữa (protein) có trong sữa dê và sữa bò.

So sánh sữa bò và sữa dê

Sữa dê chứa nhiều chất béo hơn sữa bò với khoảng 10 gram chất béo trên mỗi 250ml sữa, so với 8 – 9 gram của sữa bò. Tuy nhiên, do sữa bò chứa chất agglutinin nên các giọt chất béo trong sữa bò co cụm lại với nhau . Khiến cho việc tiêu hóa trở nên khó khăn hơn sữa dê. Ngoài ra, một lý do khác đó là kích thước phân tử đạm của sữa dê nhỏ, khi đông tụ có dạng vảy và sức căng khoảng 36g. Trong khi sữa bò có dạng tảng và sức căng là 70g nên protein trong sữa dê được tiêu hóa dễ hơn và nhanh hơn.

Sữa dê ít bị dị ứng hơn sữa bò

Nguyên nhân chủ yếu gây nên hiện tượng dị ứng sữa bò là do hệ thống miễn dịch của trẻ phản ứng quá mức với lượng protein trong sữa. Khi bé uống sữa, hệ thống miễn dịch của cơ thể nhầm các protein là các kháng thể lạ gây hại cho cơ thể. Nên bắt đầu hoạt động để chống lại chúng. Bên cạnh đó, một protein casein gây dị ứng lại được tìm thấy trong sữa bò.

Trẻ dung nạp lactose của sữa dê tốt hơn sữa bò

Dựa vào bảng thành phần trên, chúng ta có thể nói rằng sữa dê cũng có chứa hàm lượng lactose. Chỉ là hàm lượng này thấp hơn chút so với sữa bò (4,1% của sữa dê so với 4,7% của sữa bò). Do đó, không phải tất cả các trẻ gặp phải chứng không dung nạp lactose đều có thể uống sữa dê.

Hoặc mẹ có thể cho bé uống các loại sữa bò không chứa lactose như sữa Nan AL 110, sữa Aptamil Lactose Free…

Tỉ lệ khoáng chất khác nhau

Sữa dê có chứa canxi nhiều hơn 13%, nhiều hơn 25% vitamin B-6, nhiều hơn 47% vitamin A. Nhiều hơn 134% kali, và hàm lượng niacin cao gấp 3 lần so với sữa bò. Hàm lượng đồng trong sữa dê cũng cao gấp 4 lần. Sữa dê cũng chứa nhiều hơn 27% chất chống oxy hóa selenium so với sữa bò. Trong khi đó, sữa bò chứa gấp 5 lần vitamin B-12 và gấp 10 lần axit folic. Do sữa dê có ít axit folic (một axit cần thiết cho việc tạo tế bào mới và duy trì chúng. Nếu thiếu axit này có thể gây thiếu máu dinh dưỡng). Do đó các loại sữa dê công thức cho trẻ em bắt buộc phải bổ sung thêm axit này. Nếu để ý bạn sẽ thấy trên vỏ hộp các loại sữa dê thường có quảng cáo “có bổ sung axit folic”.

So sánh sữa dê và sữa hạt?

sữa dê và sữa hạt

Chứa nhiều protein hơn

Mặc dù các sản phẩm thay thế dairy-free như sữa hạnh nhân là hoàn toàn thuần chay; nhưng chúng thường sở hữu tương đối ít hoặc không có protein. Trong khi đó, với mỗi cốc 250ml sữa dê, người uống lại được nhận ~8gram protein để có thể phát triển và duy trì cơ bắp liên tục.

Giàu canxi cùng các khoáng chất thiết yếu khác

Sữa dê tự nhiên là một nguồn canxi, magiê và kali tuyệt vời. Ngoài ra, sữa dê có chứa tiền chất vitamin A trong chất béo sữa. Thêm vào đó, khả dụng sinh học của các khoáng chất trong sữa dê cao hơn sữa bò.

Nếu bạn không thể dung nạp sữa bò, các lựa chọn khác trên thị trường thường là hạt hoặc đậu nành. Sữa dê có thể là một sự thay thế tốt hơn cho sữa bò cho bạn nếu bạn bị dị ứng hạt hoặc đậu nành.

Nó có dạng kem và có thể so sánh với sữa bò

Sữa hạt thường có thể có độ đặc rất nhiều nước. Và không có các đặc tính giống như sữa thông thường trong một số công thức nấu ăn. Sữa dê có dạng kem và có độ đặc tương tự như sữa bò, nhưng có đặc tính dễ tiêu hóa hơn.

Nên uống sữa bò – sữa dê hay sữa hạt?

Từ những thông tin ở trên cho thấy:

  • Với trẻ em, cần ưu tiên phát triển chiều cao và cân nặng. Vì thế sữa bò vẫn là nguồn dinh dưỡng khó thay thế. Nếu trẻ bị béo phì hoặc bị dị ứng với sữa bò thì các mẹ có thể cho bé dùng sữa hạt. Nhưng chú ý bổ sung các thực phẩm khác để đảm bảo dưỡng chất cần thiết cho quá trình phát triển của bé. Hoặc các loại sữa bò dành riêng cho bé không dung nạp lactose.
  • Còn với người lớn, hệ tiêu hóa đã hoàn thiện thì các loại sữa hạt không cholesterol và ít chất béo bão hòa. Lại giàu protein và vitamin sẽ là thực phẩm “xanh” rất đáng cân nhắc.
  • Với 65% dân số thế giới không dung nạp lactose trong sữa bò. Do thiếu enzyme quan trọng trong đường tiêu hóa để thu nhận các chất dinh dưỡng trong sữa bò. 0,5% dân số ăn chay và 11% dị ứng với gluten thì sữa bò không phải là lựa chọn tốt.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Main Menu